Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng tháng 8 và 8 tháng năm 2024

Chủ nhật - 01/09/2024 23:39

I. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN

1. Nông nghiệp

Cây hàng năm

Tiến độ gieo trồng vụ mùa ước tính hết tháng 8 toàn tỉnh gieo trồng được 26.150 ha lúa, tăng 2,51% hay tăng 641 ha so với cùng kỳ năm trước, diện tích gieo trồng tăng do đầu vụ vào thời điểm làm đất thời tiết có mưa, đủ nước sản xuất nên người dân chủ động làm đất để gieo cấy đúng vụ; cây ngô gieo trồng được 15.916 ha, tăng 4,59% hay tăng 698 ha so với cùng kỳ năm trước; khoai lang trồng được 328 ha, tăng 0,61% hay tăng 2 ha; cây mía trồng được 949 ha, tăng 1,39% hay tăng 13 ha; đậu tương trồng được 1.306 ha, tăng 3,65% hay tăng 46 ha; cây lạc trồng được 1.384 ha, tăng 0,36% hay tăng 5 ha; rau các loại trồng được 370 ha, tăng 10,78% hay tăng 36 ha so với cùng kỳ năm trước. 

Chính thức Vụ đông xuân năm 2024:

Tổng diện tích gieo trồng vụ đông xuân đạt 38.892 ha, tăng 2% hay tăng 763 ha so chính thức vụ đông xuân năm 2023. Diện tích tăng chủ yếu ở cây thuốc lá và cây lúa. Tổng sản lượng lương thực có hạt vụ đông xuân năm 2024 đạt 118.451 tấn, tăng 3,93% hay tăng 4.475 tấn so cùng vụ năm trước, giảm 6,43% hay giảm 8.140 tấn so với kế hoạch, nguyên nhân chủ yếu do diện tích gieo trồng lúa tăng, bên cạnh đó người dân chú trọng hơn khâu lựa chọn giống, chăm sóc, vì vậy năng suất và sản lượng tăng so với cùng vụ năm trước.

Diện tích lúa đông xuân gieo trồng được 3.672 ha, tăng 2,89% hay tăng 103 ha so với cùng kỳ năm trước và đạt 96,38% kế hoạch; diện tích tăng chủ yếu ở các huyện: Hòa An, Bảo Lâm… do đầu vụ có mưa, đủ nước sản xuất người dân chủ động được khâu làm đất gieo cấy. Năng suất bình quân đạt 51,84 tạ/ha, tăng 4,33% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng đạt 18.828 tấn, tăng 9,17% hay tăng 1.582 tấn và đạt 94,72% kế hoạch.

Cây ngô trồng được 24.871 ha, giảm 3,02% hay giảm 774 ha so cùng vụ năm trước và giảm 2,57% so với kế hoạch, diện tích giảm chủ yếu ở các huyện: Hoà An, Trùng Khánh, Quảng Hoà, Hạ Lang... do người dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang trồng cây có giá trị cao hơn như thuốc lá, giong riềng. Năng suất đạt 40,11 tạ/ha, tăng 1,21% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng đạt 99.601 tấn, tăng 2,99% hay tăng 2.888 tấn và đạt 93,34% kế hoạch.

Thuốc lá trồng được 5.184 ha, so với cùng kỳ năm trước tăng 37,51% hay tăng 1.414 ha và tăng 33,95% so với kế hoạch; diện tích thuốc lá tăng chủ yếu ở huyện Trùng Khánh (tăng 1.002 ha). Thuốc lá là một trong những cây trồng trọng điểm để phát triển kinh tế của tỉnh, do giá cả thị trường cao, nhu cầu tiêu thụ lớn và việc cam kết thu mua sản phẩm cũng như việc đầu tư, hỗ trợ bà con nông dân vùng nguyên liệu được cải thiện. Hiện nay một số xã đã xây dựng được vùng, mô hình thuốc lá chất lượng cao, bà con sử dụng giống mới và áp dụng đúng khoa học kỹ thuật vào chăm sóc nên năng suất ngày càng cao, vì vậy người dân mở rộng quy mô gieo trồng. Năng suất đạt 26,83 tạ/ha, tăng 1,48% so với cùng kỳ năm trước, sản lượng đạt 13.910 tấn, tăng 39,53% hay tăng 3.941 tấn và tăng 135,86% so với kế hoạch.

Cây đậu tương trồng được 445 ha, giảm 3,26% hay giảm 15 ha do đậu tương hiệu quả kinh tế không cao so với cây trồng khác nên nhiều hộ dân có hướng giảm diện tích để tăng diện tích các loại cây hàng năm khác như thuốc lá, lạc, cỏ voi... Năng suất đạt 9,12 tạ/ha, tăng 0,55% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng đạt 405 tấn, tăng 1% hay tăng 4 tấn và đạt 77,8% kế hoạch.

Cây lạc trồng được 335 ha, tăng 0,60% hay tăng 2 ha, do giá bán sản phẩm tăng và ổn định nên nhiều hộ dân tăng diện tích gieo trồng. Năng suất đạt 12,75 tạ/ha, giảm 3,12% so cùng vụ năm trước; sản lượng đạt 427 tấn, giảm 0,47% hay giảm 2 tấn so với cùng kỳ năm trướctăng 1,38% so với kế hoạch.

Chăn nuôi

Tổng đàn trâu hiện có 106.777 con, tăng 0,52% hay tăng 552 con so với cùng kỳ năm trước; đàn bò hiện có 102.658 con, giảm 0,95% hay giảm 985 con; sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng tháng 8 đạt 135 tấn, tăng 0,89% so với cùng kỳ năm trước, lũy kế từ đầu năm 1.203 tấn, tăng 1,01%; sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng tháng 8 đạt 187 tấn, tăng 1,39%, lũy kế từ đầu năm đạt 1.510 tấn, tăng 0,70%.

Tổng số lợn hiện có 336.104 con, tăng 2,60% hay tăng 8.527 con so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng tháng 8 đạt 2.252 tấn, tăng 1,68% so với cùng kỳ năm trước, lũy kế từ đầu năm đạt 16.406 tấn, tăng 0,23%. 

Tổng số gia cầm hiện có 3.181,48 nghìn con, tăng 1,99% hay tăng 62,21 nghìn con so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng tháng 8 đạt 498 tấn, tăng 2,39%, lũy kế từ đầu năm đạt 4.079 tấn, tăng 0,80%; sản lượng trứng gia cầm đạt 3.114 nghìn quả, tăng 0,41%, lũy kế từ đầu năm đạt 25.363 nghìn quả, tăng 0,39%. 

            2. Lâm nghiệp    

Ước tính diện tích trồng rừng mới trong tháng 8 là 48,08 ha, tăng 32,63 ha so với cùng kỳ năm trước, lũy kế từ đầu năm là 1.672,06 ha, tăng 252,21 ha; diện tích rừng trồng mới tăng nhiều do Dự án Bảo vệ phát triển rừng và Dự án trồng rừng thay thế chuyển mục đích sử dụng khác đã được thực hiện, người dân trồng lại sau khi khai thác; sản lượng gỗ khai thác ước tính khoảng 1.995,88 m3, tăng 633,25 m³ so cùng kỳ năm trước, lũy kế từ đầu năm là 11.582,58 m3, tăng 4.054,21 m³; sản lượng củi khai thác khoảng 72.688,4 ste, tăng 266,20 ste so cùng kỳ năm trước, lũy kế từ đầu năm 541.155,26 ste, giảm 975,44 ste.  

3. Thuỷ sản

  Tổng sản lượng thủy sản tháng 8 ước tính đạt 22,31 tấn, tăng 0,55% hay tăng 0,13 tấn so với cùng kỳ năm trước, lũy kế từ đầu năm 317,47 tấn, giảm 1,22% hay giảm 3,92 tấn, trong đó: sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 8,83 tấn, tăng 0,49% hay tăng 0,05 tấn, lũy kế từ đầu năm 74,17 tấn, tăng 0,14% hay tăng 0,11 tấn; sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 13,48 tấn, tăng 0,59% hay tăng 0,08 tấn, lũy kế từ đầu năm 243,30 tấn, giảm 1,63% hay giảm 4,03 tấn.

II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp tháng 8 năm 2024 ước tính giảm 1,69% so với tháng trước và tăng 17,74% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành khai khoáng tăng 81,56%, tăng chủ yếu ở ngành khai thác quặng kim loại tăng 99,16%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 20,65%; ngành cung cấp nước, động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,39%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 1,39% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 8 tháng năm 2024 tăng 24,98% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: ngành sản xuất và phân phối điện tăng 44,22%; ngành khai khoáng tăng 41,01%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,35%; ngành chế biến, chế tạo tăng 1,65% so với cùng kỳ năm trước.

Trong 8 tháng năm 2024, một số sản phẩm tăng so với cùng kỳ năm trước: quặng niken và tinh quặng niken tăng 172,29%; điện sản xuất tăng 53,90%; quặng chì và tinh quặng chì tăng 28,12%; quặng manggan và tinh quặng manggan tăng 24,09%; manggan và các sản phẩm của manggan tăng 24,08%; điện thương phẩm tăng 9,30%; hợp kim sắt khác tăng 7,46%; thiếc chưa gia công tăng 5,06%; gạch xây tăng 2,54%; nước uống được tăng 2,15%; sản phẩm in khác tăng 1,03%. Các sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: nước tinh khiết giảm 70,91%; đá xây dựng giảm 53,73%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 47,21%; chiếu trúc, tre giảm 38,41%; xi măng giảm 18,73%; cát tự nhiên các loại giảm 14,20%; sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm (phôi thép) giảm 8,71% so với cùng kỳ năm trước.

           III. ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG

          Ước tính vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 8 năm 2024 đạt 428,55 tỷ đồng, tăng 8,4% so với tháng trước và giảm 5,08% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện được 412,87 tỷ đồng, tăng 8,2% so với tháng trước và tăng 2,72% so với cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước thực hiện được 15,68 tỷ đồng, tăng 14,04% so với tháng trước và giảm 68,35% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 8 tháng năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 2.107,88 tỷ đồng, bằng 36,68% kế hoạch năm 2024 và tăng 4,15% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện được 1.998,45 tỷ đồng, tăng 8,02%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước thực hiện được 109,43 tỷ đồng, giảm 37,07% so với cùng kỳ năm 2023.

  IV. THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ, GIÁ CẢ

1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 8 năm 2024 ước đạt 1.148,65 tỷ đồng, tăng 6,54% so với tháng trước và tăng 31,63% so với cùng kỳ năm trước. Chia theo ngành hoạt động: Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 799,94 tỷ đồng, tăng 6,41% so với tháng trước và tăng 22,94% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 204,34 tỷ đồng, tăng 9,11% so với tháng trước và tăng 24,89% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 1,85 tỷ đồng, tăng 6,94% so với tháng trước và tăng 33,09% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu dịch vụ tiêu dùng khác ước đạt 142,52 tỷ đồng, tăng 3,72% so với tháng trước và tăng 150,34% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 8 tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 8.108,15 tỷ đồng, tăng 18,98% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 5.884,01 tỷ đồng, tăng 14,51%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 1.624,02 tỷ đồng, tăng 34,31%; doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 12,35 tỷ đồng, tăng 93,57%; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 587,77 tỷ đồng, tăng 27,54% so với cùng kỳ năm trước.

2. Giá cả thị trường

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 8 năm 2024 tăng 0,19% so với tháng trước, tăng 0,88% so với tháng 12 năm 2023 và tăng 1,86% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 8 tháng năm 2024 tăng 2,09% so với bình quân cùng kỳ năm 2023.

Chỉ số giá vàng tháng 8 năm 2024 tăng 1,4% so với tháng trước và tăng 35,98% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 8 tháng năm 2024 tăng 28,8% so với bình quân cùng kỳ.

Chỉ số giá Đô la Mỹ tháng 8 năm 2024 giảm 0,55% so với tháng trước và tăng 5,88% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá Đô la Mỹ bình quân 8 tháng năm 2024 tăng 5,71% so với bình quân cùng kỳ.

3. Hoạt động vận tải

Doanh thu hoạt động vận tải

Doanh thu hoạt động vận tải tháng 8 năm 2024 ước đạt 39,96 tỷ đồng, tăng 6,39% so với tháng trước và tăng 17,87% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu vận tải cộng dồn từ đầu năm đến tháng 8 năm 2024 ước đạt 303,08 tỷ đồng, tăng 11,46% so với cùng kỳ năm trước.

Vận tải hành khách

Tháng 8 năm 2024, vận chuyển hành khách ước tính đạt 257,94 nghìn lượt hành khách, tăng 26,9% so với tháng trước và tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển hành khách ước tính đạt 15.372,61 nghìn lượt HK.km, tăng 6,43% so với tháng trước và tăng 17,44% so với cùng kỳ năm trước.

Vận chuyển hành khách trong 8 tháng năm 2024 ước tính đạt 1.504,29 nghìn hành khách và luân chuyển hành khách ước tính đạt 117.361,44 nghìn lượt HK.km, so với cùng kỳ năm trước số hành khách vận chuyển tăng 20,29% và số hành khách luân chuyển tăng 26,87%.

Vận tải hàng hoá

Vận chuyển hàng hóa tháng 8 năm 2024 ước tính đạt 152,45 nghìn tấn, tăng 8,44% so với tháng trước và tăng 8,62% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển hàng hóa đạt 8.206,23 nghìn tấn.km, tăng 4,44% so với tháng trước và tăng 37,61% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 8 tháng năm 2024, vận chuyển hàng hóa ước tính đạt 1.081,3 nghìn tấn, tăng 2,86%; luân chuyển hàng hoá ước tính đạt 61.278,62 nghìn tấn.km, tăng 13,26% so với cùng kỳ năm trước.

VI. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI

1.   Tình hình dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm

Đối với các bệnh truyền nhiễm trong tháng 8/2024 ghi nhận một số bệnh lưu hành như: 3 trường hợp Tay chân miệng, 01 trường hợp uốn ván, 01 trường hợp Ho gà, 01 trường hợp Uốn ván sơ sinh, 01 trường hợp xoắn khuẩn vàng da dương tính.

Các trường hợp mắc lao, rối loạn tâm thần... được phát hiện đều được quản lý, điều trị theo quy định. Trong tháng 8 phát hiện 06 trường hợp nhiễm HIV mới.

Duy trì hoạt động điều trị Methadone tại 12 cơ sở điều trị; tổng số bệnh nhân hiện đang điều trị là 1.147 bệnh nhân.                     

Trong tháng 8 trên địa bàn toàn tỉnh có 02 vụ ngộ độc thực phẩm làm 16 người mắc, 11 người nhập viện, không có người tử vong, nguyên nhân gây ngộ độc do ăn tiết canh sống.

Qua sự việc trên Uỷ ban nhân tỉnh đã có công văn chỉ đạo ngành y tế, nông nghiệp, đoàn thể chính trị xã hội, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền, phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền nhiễm qua thực phẩm.

            2. Giáo dục

Để chuẩn bị cho năm học mới 2024-2025, tỉnh đã ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2024-2025 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Cao Bằng; tổ chức thi tuyển viên chức các đơn vị trực thuộc sở Giáo dục và Đào tạo đảm bảo an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế.

Hiện nay, các trường học trên địa bàn tỉnh đã cơ bản hoàn thành việc chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng dạy học, tổ chức dọn dẹp vệ sinh trong và ngoài lớp học; chỉ đạo các lớp trang trí lớp học và rà soát, bổ sung đồ dùng, đồ chơi cho các lớp đảm bảo điều kiện tốt nhất cho năm học 2024-2025.

           3. Tình hình trật tự, an toàn giao thông

            Từ ngày 15/7/2024 đến ngày 14/8/2024 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 02 vụ tai nạn giao thông đường bộ làm 01 người chết, 01 người bị thương, thiệt hại tài sản ước tính khoảng 6 triệu đồng. So với tháng trước số vụ tai nạn giao thông giảm 01 vụ, không tăng không giảm số người chết và giảm 01 người bị thương.

4. Bảo vệ môi trường và phòng chống cháy, nổ

Vi phạm môi trường:

Từ ngày 18/7/2024 đến 17/8/2024 lực lượng chức năng phát hiện 08 vụ vi phạm môi trường (tăng 04 vụ so với tháng trước và tăng 06 vụ so với cùng kỳ năm trước), số vụ vi phạm môi trường đã xử lý trong tháng là 6 vụ (tăng 06 vụ so với tháng trước và tăng 04 vụ so với cùng kỳ năm trước), số tiền xử phạt do vi phạm môi trường trong tháng 84 triệu đồng.

 Lũy kế từ đầu năm đến ngày 17/8/2024 trên trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đã phát hiện 80 vụ vi phạm môi trường, số vụ vi phạm môi trường đã xử lý là 39 vụ với tổng số tiền xử phạt là 260,88 triệu đồng. So với cùng kỳ năm trước, số vụ vi phạm môi trường giảm 7 vụ, số vụ đã xử lý giảm 23 vụ, số tiền xử phạt giảm 86,72 triệu đồng.

Về tình hình cháy, nổ: Tháng 8 năm 2024 trên địa bàn toàn tỉnh không có vụ cháy, nổ xảy ra.

5. Thiệt hại do thiên tai

Từ ngày 15/7/2024 đến ngày 26/8/2024 xảy ra 03 vụ thiên tai do mưa lớn, lũ, ngập lụt, sạt lở đất, đá làm 04 người chết và 03 người bị thương; 646 nhà ở bị thiệt hại do sạt lở đất, ngập nước; 1.654,86 ha lúa, hoa màu, cây ăn quả, cây hàng năm và cây lâu năm bị thiệt hại do sạt lở và ngập nước; 15 con lợn, trên 451 con gà, vịt bị cuốn trôi; 01 nhà nuôi tằm, 02 chuồng trại chăn nuôi sạt lở đất làm hư hỏng; 01 máy xúc, 02 xe ô tô ngập nước, 06 xe máy bị vùi lấp do sạt lở đất; nước dâng cao cuốn trôi 01 lồng bè; 3,78 ha diện tích nuôi trồng thuỷ sản, và 1.420 kg cá thương phẩm; 07 công trình thuỷ lợi bị gãy, đổ do sạt lở đất; 03 điểm trường tại xã Quang Vinh, huyện Trùng Khánh bị ngập nước và nhà công vụ của trường tiểu học Bản Là, xã Thái Sơn nứt kè taluy âm nguy cơ đổ kè vào nhà công vụ 05 phòng; 01 nhà văn hoá xóm bị gãy, đổ do sạt lở đất; 01 trạm y tế bị ngập nước; 01 cột điện trung thế bị đổ; nhiều tuyến đường bị sạt lở, gây ách tắc giao thông.... Tổng giá trị thiệt hại ước tính trên 31 tỷ đồng.

  Ý kiến bạn đọc

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây