I. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN
1. Nông nghiệp
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 9 tháng năm 2024 đạt 96.873 ha, tăng 0,84% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: cây lúa gieo trồng được 29.969 ha, tăng 0,88% hay tăng 261 ha so với cùng kỳ năm trước; cây ngô gieo trồng được 40.787 ha, giảm 2,03% hay giảm 847 ha so với cùng kỳ năm trước; khoai lang trồng được 854 ha, giảm 9,82% hay giảm 93 ha; cây mía trồng được 2.850 ha, tăng 3,22% hay tăng 89 ha; đậu tương trồng được 1.751 ha, giảm 10,34% hay giảm 202 ha; cây lạc trồng được 1.755 ha, tăng 2,51% hay tăng 43 ha; rau các loại trồng được 2.818 ha, giảm 2,59% hay giảm 75 ha; sắn trồng được 3.829 ha, tăng 14,13% hay tăng 474 ha; dong giềng trồng được 779 ha, tăng 45,61% hay tăng 244 ha; cây thạch đen trồng được 452 ha, tăng 19,58% hay tăng 74 ha; cây thuốc lá trồng được 5.184 ha, tăng 37,51% hay tăng 1.414 ha so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung, tiến độ gieo trồng tăng hơn so với cùng kỳ năm trước do đầu vụ thời tiết có mưa, thuận lợi cho việc làm đất, gieo trồng vụ mới của người dân.
Cây lâu năm
Sản lượng thu hoạch một số cây lâu năm 9 tháng 2024 như sau: cây chuối thu hoạch đạt 2.478 tấn, tăng 35 tấn so với cùng kỳ năm trước; bưởi thu hoạch đạt 482 tấn, tăng 28 tấn; cây dứa thu hoạch đạt 542 tấn, tăng 14 tấn; ổi thu hoạch đạt 144 tấn, tăng 14 tấn; thanh long thu hoạch đạt 486 tấn, tăng 13 tấn; lê/cọt thu hoạch đạt 734 tấn, tăng 12 tấn,…
Chăn nuôi
Trong 9 tháng năm 2024, hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh phát triển tương đối ổn định, tổng đàn vật nuôi cơ bản đều tăng do các hộ chăn nuôi quan tâm đầu tư và chăm sóc. Tổng đàn trâu hiện có 106.779 con, tăng 0,64% hay tăng 674 con so với cùng kỳ năm trước; đàn bò hiện có 102.599 con, giảm 0,72% hay giảm 748 con. Tổng số lợn hiện có 335.455 con, tăng 2,54% hay tăng 8.321 con so với cùng thời điểm năm 2023. Tổng số gia cầm hiện có 3.174,38 nghìn con, tăng 1,86% hay tăng 57,98 nghìn con so với cùng thời điểm năm trước
2. Lâm nghiệp
Tổng diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính từ đầu năm đến 30/9/2024 đạt 1.875 ha, giảm 3,15% hay giảm 61 ha so với cùng kỳ năm 2023. Sản lượng gỗ khai thác 9 tháng năm 2024 ước đạt 13.307 m3, giảm 3,3% hay giảm 453 m³ so với cùng kỳ. Sản lượng củi khai thác ước đạt 613.858 ste, tăng 2,11% hay tăng 12.670 ste
3. Thủy sản
Tổng sản lượng thủy sản 9 tháng năm 2024 ước tính đạt 426,25 tấn, giảm 5,58% hay giảm 25,19 tấn so với cùng kỳ năm trước, trong đó: sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 336,12 tấn, giảm 6,91% hay giảm 24,95 tấn; sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 90,14 tấn, giảm 0,27% hay giảm 0,25 tấn so với cùng kỳ năm trước.
II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp tháng 9/2024 ước tính giảm 18,01% so với tháng trước và tăng 6,97% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2024, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 20,01% so với cùng kỳ năm trước, cụ thể: ngành sản xuất và phân phối điện, tăng 46,15%; ngành khai khoáng tăng 30,25%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,52%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 6,63%.
Các sản phẩm sản xuất 9 tháng năm 2024 tăng so với cùng kỳ năm 2023: quặng niken và tinh quặng niken tăng 135,7%; điện sản xuất tăng 55,84%; quặng chì và tinh quặng chì tăng 22,49%; mangan và các sản phẩm của mangan tăng 13,61%. Các sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: nước tinh khiết giảm 68,02%; đá xây dựng giảm 53,33%; chiếu trúc, chiếu tre giảm 47,27%; cát tự nhiên các loại giảm 11,55%.
III. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo giá hiện hành 9 tháng năm 2024 ước thực hiện được 6.164,11 tỷ đồng, tăng 1,08% so với cùng kỳ năm 2023, bao gồm: vốn khu vực Nhà nước đạt 3.606,74 tỷ đồng, tăng 10,14%; vốn khu vực ngoài Nhà nước đạt 2.557,29 tỷ đồng, giảm 9,33%; vốn khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 0,08 tỷ đồng.
IV. THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ, GIÁ CẢ
1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 9 năm 2024 ước đạt 1.086,42 tỷ đồng, tăng 6,24% so với tháng trước và tăng 15,31% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 9.133,6 tỷ đồng, tăng 17,75% so với cùng kỳ năm trước.
2. Chỉ số giá
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng có biến động giảm so với tháng trước, cụ thể: chỉ số CPI chung trong tháng giảm 0,18% so với tháng trước; tăng 1,77% so với cùng kỳ năm trước; tăng 0,69% so với tháng 12 năm trước; tăng 6,15% so với kỳ gốc năm 2019. Chỉ số giá tiêu dùng 9 tháng năm 2024 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng tăng 2,05% so với cùng kỳ năm 2023.
Chỉ số giá vàng tháng 9 năm 2024 tăng 1,65% so với tháng trước và tăng 37,74% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 9 tháng năm 2024 tăng 29,77% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá Đô la Mỹ tháng 9 năm 2024 giảm 1,7% so với tháng trước và tăng 2,44% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá Đô la Mỹ bình quân 9 tháng năm 2024 tăng 5,34% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
3. Hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 9 năm 2024 ước đạt 32,36 tỷ đồng, giảm 11,7% so với tháng trước và giảm 7,28% so với cùng kỳ năm trước. Trong 9 tháng năm 2024, doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 332,13 tỷ đồng, tăng 8,24% so với cùng kỳ năm trước.
Vận tải hành khách
Tháng 9 năm 2024 vận chuyển hành khách ước tính đạt 178,8 nghìn hành khách, giảm 19,71% so với tháng trước và giảm 28,82% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển hành khách ước tính đạt 11.476 nghìn lượt HK.km, giảm 23,66% so với tháng trước và giảm 14,56% so với cùng kỳ năm trước.
Vận chuyển hành khách trong 9 tháng năm 2024 ước tính đạt 1.648 nghìn hành khách và luân chuyển hành khách ước tính đạt 128.498 nghìn lượt HK.km, so với cùng kỳ năm trước số hành khách vận chuyển tăng 9,73% và số hành khách luân chuyển tăng 21,29%.
Vận tải hàng hoá
Vận chuyển hàng hóa tháng 9 năm 2024 ước tính đạt 126 nghìn tấn, giảm 0,55% so với tháng trước và giảm 11,99% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển hàng hóa đạt 6.289 nghìn tấn.km, giảm 7,71% so với tháng trước và giảm 2% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung 9 tháng năm 2024, vận chuyển hàng hóa ước tính đạt 1.181 nghìn tấn, giảm 1,08%; luân chuyển hàng hoá ước tính đạt 66.178 nghìn tấn.km, tăng 9,35% so với cùng kỳ năm trước.
Ý kiến bạn đọc
Những tin cũ hơn