I. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN
1. Nông nghiệp
Cây hàng năm
Tiến độ thu hoạch cây hàng năm vụ mùa ước tính trong tháng 11 năm 2024 như sau: cây lúa ước tính thu hoạch được 8.621 ha, giảm 5,98% do một số diện tích bị mất trắng và một số diện tích cho sản phẩm nhưng không thu hoạch được; sản lượng thu hoạch đạt 37.943 tấn, giảm 7,73% so với cùng kỳ năm trước. Cây ngô ước tính thu hoạch được 7.736 ha, giảm 2,72%, sản lượng ước đạt 23.474 tấn, giảm 2,11% so với cùng kỳ năm trước; đậu tương ước tính thu hoạch được 957 ha, giảm 0,62%, sản lượng thu hoạch ước đạt 1.014 tấn, giảm 1,07% so với cùng kỳ năm 2023; lạc thu hoạch ước đạt 976 ha, giảm 1,21%, sản lượng thu hoạch ước đạt 1.413 tấn, giảm 2,75%; khoai lang thu hoạch ước đạt 273 ha, giảm 8,08%, sản lượng thu hoạch ước đạt 2.104 tấn, giảm 7,92% so với cùng kỳ năm trước. Tiến độ thu hoạch các loại cây trồng chính vụ mùa đảm bảo kế hoạch mùa vụ; hiện nay các địa phương trong tỉnh đang đẩy nhanh tiến độ thu hoạch và dự kiến hoàn thành vào cuối tháng 11.
Sơ bộ vụ mùa năm 2024:
Tổng diện tích gieo trồng vụ mùa năm 2024 đạt 59.093 ha, tăng 2% hay tăng 1.157 ha so với cùng vụ năm trước, tăng chủ yếu ở một số cây trồng như: lúa, sắn, dong giềng, thạch đen, mía và rau các loại. Nguyên nhân tăng do thời tiết đầu vụ mưa nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho người dân chủ động làm đất, gieo cấy đúng khung thời vụ. Tổng sản lượng lương thực có hạt vụ mùa năm 2024 ước đạt 172.310 tấn, giảm 1,03% hay giảm 1.786 tấn so cùng vụ năm trước. Cụ thể một số cây trồng chính vụ mùa như sau:
Cây lúa gieo trồng được 26.620 ha, tăng 1,84% hay tăng 481 ha ở các huyện: Nguyên Bình (+165 ha), Thạch An (+ 120 ha), Hạ Lang (+ 9 ha), Bảo Lạc (+ 84 ha)… Diện tích lúa tăng so với cùng vụ năm trước do đầu vụ thời tiết mưa nhiều, tạo điều kiện tốt cho người dân chủ động gieo cấy đúng khung thời vụ, ở một số địa phương những diện tích bị lũ quét vùi lấp năm trước đã được khắc phục và gieo trồng lại trên những diện tích đó. Năng suất ước đạt 45,30 tạ/ha, giảm 2,08%; sản lượng đạt 120.588 tấn, giảm 0,28% hay giảm 333 tấn so với cùng vụ năm trước.
Cây ngô gieo trồng được 15.762 ha, giảm 1,42% hay giảm 227 ha so cùng vụ năm trước. Năng suất ước đạt 32,81 tạ/ha, giảm 1,35%; sản lượng ước đạt 51.720 tấn, giảm 2,73% hay giảm 1.453 tấn so cùng vụ năm trước.
Cây sắn trồng được 3.973 ha, tăng 18,42% hay tăng 618 ha, diện tích sắn tăng chủ yếu ở huyện Bảo Lâm, Bảo Lạc...do một số huyện có dự án và mô hình trống sắn cao sản được công ty hỗ trợ, cung ứng giống; một số diện tích bị vùi lấp của năm trước được người dân khắc phục trồng lại; năng suất ước đạt 149,52 tạ/ha, tăng 9,83% so với cùng kỳ; sản lượng ước đạt 59.405 tấn, tăng 30,06% hay tăng 13.730 tấn so với vụ mùa 2023.
Cây đậu tương trồng được 1.457 ha, giảm 2,41% hay giảm 36 ha; năng suất ước đạt 10,24 tạ/ha, giảm 1,16% so với cùng vụ năm trước; sản lượng ước đạt 1.493 tấn, giảm 3,43% hay giảm 53 tấn so với vụ mùa 2023.
Cây lạc trồng được 1.255 ha, giảm 8,99% hay giảm 124 ha so cùng vụ năm trước; năng suất ước đạt 14,91 tạ/ha, tăng 2,47%; sản lượng ước đạt 1.872 tấn, giảm 6,77% hay giảm 136 tấn so với cùng vụ năm 2023 do diện tích gieo trồng giảm.
Cây mía trồng được 2.856 ha, tăng 3,44% hay tăng 95 ha so cùng vụ năm trước; sản lượng ước đạt 184.534 tấn, tăng 3,49% hay tăng 6.228 tấn so với cùng vụ năm trước, do năm nay giá mía bán ra tăng và có đầu ra ổn định nên người dân quay trở lại trồng mía.
Cây rau các loại trồng được 2.078 ha, tăng 0,53% hay tăng 11 ha so với cùng vụ năm trước; năng suất ước đạt 84,84 tạ/ha, giảm 1,07 %; sản lượng ước đạt 17.633 tấn, giảm 0,51% hay giảm 91 tấn so với cùng vụ năm 2023.
Chăn nuôi
Tổng đàn trâu hiện có 106.633 con, tăng 0,23% hay tăng 249 con so với cùng kỳ năm trước; đàn bò hiện có 101.763 con, tăng 0,51% hay tăng 518 con; sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng tháng 11 đạt 179 tấn, tăng 0,22% so với cùng kỳ năm trước, lũy kế từ đầu năm 1.958 tấn, tăng 1,34% hay tăng 26 tấn; sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng tháng 11 đạt 194 tấn, tăng 1,04%, lũy kế từ đầu năm đạt 2.167 tấn, tăng 0,6% hay tăng 13 tấn so với cùng kỳ năm trước.
Tổng số lợn hiện có 345.368 con, tăng 1,73% hay tăng 5.894 con so với cùng thời điểm năm 2023; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng tháng 11 đạt 2.150 tấn, tăng 1,41% hay tăng 30 tấn so với cùng kỳ năm trước, lũy kế từ đầu năm đạt 24.667 tấn, tăng 1,98% hay tăng 481 tấn so với cùng kỳ năm trước.
Tổng số gia cầm hiện có 3.147,9 nghìn con, tăng 2,29% hay tăng 70,5 nghìn con so với cùng thời điểm năm trước; sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng tháng 11 đạt 722 tấn, tăng 1,26% hay tăng 9 tấn, lũy kế từ đầu năm đạt 5.832 tấn, tăng 1,49% hay tăng 86 tấn; sản lượng trứng gia cầm đạt 3.602 nghìn quả, tăng 0,22%, lũy kế từ đầu năm đạt 35.200 nghìn quả, tăng 0,19% so với cùng kỳ năm trước.
2. Lâm nghiệp
Diện tích trồng rừng mới trong tháng ước tính đạt 37,37 ha, giảm 54,15% hay giảm 44,13 ha so với cùng kỳ năm trước, lũy kế từ đầu năm là 1.892,09 ha, tăng 118,72% hay tăng 1.027,02 ha, nguyên nhân tăng nhiều do Dự án bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2021-2025 đã được thực hiện và người dân trồng lại sau khai thác. Sản lượng gỗ khai thác ước tính khoảng 1.885,37 m³, giảm 10,35% hay giảm 217,5 m³ so cùng kỳ năm trước, lũy kế từ đầu năm là 15.776,06 m³, tăng 17,75% hay tăng 2.378,69 m³; sản lượng củi khai thác khoảng 73.102,3 ste, tăng 2,58% hay tăng 1.845,5 ste so cùng kỳ năm trước, lũy kế từ đầu năm 759.933,36 ste, tăng 1,71% hay tăng 12.846,62 ste.
3. Thuỷ sản
Tổng sản lượng thủy sản tháng 11 ước tính đạt 30,42 tấn, giảm 1,53% hay giảm 0,47 tấn so với cùng kỳ năm trước, lũy kế từ đầu năm 496,83 tấn, giảm 1,91% hay giảm 9,63 tấn, trong đó: sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 9,33 tấn, tăng 0,97% hay tăng 0,09 tấn, lũy kế từ đầu năm 108,93 tấn, tăng 1,02% hay tăng 1,10 tấn; sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 21,09 tấn, giảm 2,59% hay giảm 0,56 tấn so với cùng kỳ năm trước, lũy kế từ đầu năm 387,90 tấn, giảm 2,70% hay giảm 10,73 tấn.
II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp tháng 11/2024 ước tính giảm 5,91% so với tháng trước và tăng 15,34% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành sản xuất và phân phối điện tăng 26,91%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 22,08%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,92%; ngành khai khoáng tăng 1,95% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 11 tháng tăng 19,93% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành sản xuất và phân phối điện tăng 49,80%; ngành khai khoáng tăng 26,98%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 0,84%; riêng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 7,21% so với cùng kỳ năm trước.
Các sản phẩm sản xuất 11 tháng năm 2024 tăng so với cùng kỳ năm 2023: quặng niken và tinh quặng niken tăng 77,95%; điện sản xuất tăng 62,38%; quặng manggan và tinh quặng manggan tăng 34,24%; quặng chì và tinh quặng chì tăng 15,47%; manggan và các sản phẩm của manggan tăng 12,08%; gạch xây tăng 4,97%; hợp kim sắt khác tăng 4,93%; điện thương phẩm tăng 4,80%; thiếc chưa gia công tăng 3,51%; nước uống được tăng 0,12%. Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: nước tinh khiết giảm 63,38%; đá xây dựng giảm 56,55%; chiếu trúc, chiếu tre giảm 38,96%; xi măng giảm 17,31%; sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm (phôi thép) giảm 15,78%... so với cùng kỳ năm trước.
III. ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG
Ước tính vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 11 năm 2024 đạt 558,68 tỷ đồng, tăng 15,14% so với tháng trước và giảm 1,99% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện được 541,54 tỷ đồng, tăng 15,03% so với tháng trước và tăng 8,13% so với cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước thực hiện được 17,14 tỷ đồng, tăng 18,86% so với tháng trước và giảm 75,24% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung 11 tháng năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 3.569,08 tỷ đồng, bằng 59,71% so với kế hoạch năm 2024 và giảm 0,47% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện được 3.418,35 tỷ đồng, tăng 5,75%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước thực hiện được 150,73 tỷ đồng, giảm 57,39% so với cùng kỳ năm 2023.
IV. THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ, GIÁ CẢ
1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 11 năm 2024 ước đạt 1.157,84 tỷ đồng, tăng 6,95% so với tháng trước và tăng 14,51% so với cùng kỳ năm trước. Chia theo ngành hoạt động:
Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 866,63 tỷ đồng, tăng 6,64% so với tháng trước và tăng 17,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó một số nhóm tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: vật phẩm văn hoá, giáo dục tăng 67,18%; hàng hoá khác tăng 43,6%; doanh thu dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác tăng 36,29%; hàng may mặc tăng 32,35%; lương thực, thực phẩm tăng 32,06%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 12,71%; xăng, dầu các loại tăng 2,21%. Một số nhóm hàng giảm so với cùng kỳ năm trước: gỗ và vật liệu xây dựng giảm 20,4%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm giảm 13,61%; phương tiện đi lại trừ ôtô con (kể cả phụ tùng) giảm 9,36%; nhiên liệu khác (trừ xăng, dầu) giảm 5,53%.
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 206,73 tỷ đồng, tăng 6,78% so với tháng trước và tăng 0,14% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, dịch vụ lưu trú ước tính đạt 19,89 tỷ đồng, giảm 2,36%; dịch vụ ăn uống ước tính đạt 186,84 tỷ đồng, tăng 0,41% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 1,23 tỷ đồng, tăng 6,96% so với tháng trước và giảm 21,15% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ khác ước đạt 83,25 tỷ đồng, tăng 9,92% so với tháng trước và tăng 24,46% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung 11 tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 11.303,82 tỷ đồng, tăng 15,81% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 8.290,36 tỷ đồng, tăng 13,45%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 2.168,13 tỷ đồng, tăng 21%; doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 14,52 tỷ đồng, tăng 35,2%; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 830,81 tỷ đồng, tăng 27,68%.
2. Chỉ số giá
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng có biến động tăng, cụ thể: chỉ số CPI chung trong tháng tăng 0,09% so với tháng trước; tăng 0,87% so với cùng kỳ năm trước; tăng 0,99% so với tháng 12 năm trước; tăng 6,46% so với kỳ gốc năm 2019.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, so với tháng trước có 06 nhóm hàng tăng giá, 01 nhóm hàng giảm giá và 04 nhóm chỉ số giá ổn định. Tám nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng bao gồm: nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD tăng 0,48%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,42% do vào đầu mùa đông nhu cầu mua sắm quần áo, giầy dép các loại tăng vì vậy giá các mặt hàng trong nhóm này tăng (cụ thể: giày dép tăng 0,7%; vải các loại tăng 0,63%; quần áo may sẵn tăng 0,36%); nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,34%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,05%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,04%; nhóm giao thông tăng 0,02%. Riêng nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,12% chủ yếu giảm ở nhóm lương thực, thực phẩm do nguồn cung ra thị trường dồi dào nên giá bán giảm (cụ thể: rau tươi khác giảm 4,51%; ngô giảm 2,3%; gạo giảm 1,04%). Bốn nhóm chỉ số giá ổn định: đồ uống và thuốc lá; nhóm bưu chính viễn thông; nhóm giáo dục; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch.
Chỉ số giá tiêu dùng 11 tháng năm 2024 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng tăng 1,85% so với cùng kỳ năm 2023. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính thì có 06 nhóm hàng hoá có chỉ số giá tăng so với cùng kỳ: nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 5,99%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,23%; nhóm hàng hoá và dịch vụ khác tăng 2,97%; nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,7%; nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và VLXD tăng 0,86%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,68%. Ngược lại có 05 nhóm hàng có chỉ số giá giảm so với cùng kỳ: nhóm giáo dục giảm 4,98%; nhóm giao thông giảm 2,78%; nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,7%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,17%; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch giảm 0,01%.
Chỉ số giá vàng tháng 11 năm 2024 tăng 3,69% so với tháng trước và tăng 45,82% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 11 tháng năm 2024 tăng 32,55% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá Đô la Mỹ tháng 11 năm 2024 tăng 2,04% so với tháng trước và tăng 3,6% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá Đô la Mỹ bình quân 11 tháng năm 2024 tăng 4,83% so với bình quân cùng kỳ năm trước.
3. Hoạt động vận tải
Doanh thu hoạt động vận tải
Trong tháng, các cơ sở kinh doanh vận tải, kho bãi hoạt động kinh doanh bình thường, doanh thu hoạt động vận tải ước đạt 39,07 tỷ đồng, tăng 8,8% so với tháng trước và tăng 4,53% so với cùng kỳ năm trước. So với tháng trước, doanh thu vận tải hành khách tăng 7,76%; doanh thu vận tải hàng hóa tăng 9,55% và doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 4,62%. Lũy kế 11 tháng doanh thu vận tải ước đạt 406,57 tỷ đồng, tăng 7,06% so với cùng kỳ năm trước.
Vận tải hành khách
Tháng 11 năm 2024, vận chuyển hành khách ước tính đạt 195 nghìn lượt hành khách, tăng 4,28% so với tháng trước và giảm 2,21% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển hành khách ước tính đạt 12.374 nghìn lượt HK.km, tăng 8,82% so với tháng trước và giảm 3,04% so với cùng kỳ năm trước.
Vận chuyển hành khách trong 11 tháng năm 2024 ước tính đạt 2.012 nghìn hành khách và luân chuyển hành khách ước tính đạt 152.067 nghìn lượt HK.km, so với cùng kỳ năm trước số hành khách vận chuyển tăng 4,97% và số hành khách luân chuyển tăng 15,31%.
Vận tải hàng hoá
Vận chuyển hàng hóa tháng 11 năm 2024 ước tính đạt 177 nghìn tấn, tăng 14,94% so với tháng trước và tăng 3,21% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển hàng hóa đạt 9.231 nghìn tấn.km, tăng 7,59% so với tháng trước và tăng 69,29% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung 11 tháng năm 2024, vận chuyển hàng hóa ước tính đạt 1.522 nghìn tấn, giảm 0,26%; luân chuyển hàng hoá ước tính đạt 85.169 nghìn tấn.km, tăng 19,96% so với cùng kỳ năm trước.
Ý kiến bạn đọc
Những tin cũ hơn