I. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN
1. Nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp trong tháng 10 tập trung thu hoạch các loại cây trồng vụ mùa như: lúa, ngô, đậu tương, lạc,… Đồng thời, làm đất gieo trồng các cây trồng vụ đông như ngô, rau màu các loại đảm bảo đúng tiến độ, kế hoạch thời vụ.
Tiến độ thu hoạch ước tính đến ngày 15/10/2023: lúa mùa đã thu hoạch được khoảng 12.718 ha, bằng 48,68% diện tích gieo trồng và giảm 11,33% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thu hoạch ước đạt 59.337 tấn, giảm 11,49% so với cùng kỳ năm trước. Cây ngô thu hoạch được 5.785 ha, giảm 0,64% so với cùng kỳ năm 2022; sản lượng thu hoạch ước đạt 16.321 tấn, giảm 1,15%. Cây đậu tương thu hoạch ước đạt 127 ha, giảm 52,08% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thu hoạch được 114 tấn, giảm 52,5%. Cây lạc thu hoạch được 44 ha, giảm 77,2%; sản lượng thu hoạch được 55 tấn, giảm 77,55%. Khoai lang thu hoạch được 26 ha, giảm 18,75%; sản lượng thu hoạch được 151 tấn, giảm 31,67% so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung, tiến độ thu hoạch các loại cây trồng chính vụ mùa giảm so với cùng kỳ năm trước do năm nay là năm nhuận nên thời vụ diễn ra muộn hơn so với cùng kỳ năm trước.
Ước tính vụ mùa: Tổng diện tích gieo trồng vụ mùa năm 2023 ước tính đạt 58.371 ha, giảm 0,03% hay giảm 19 ha so với cùng vụ năm trước, giảm chủ yếu ở một số cây trồng như: lúa, sắn, gừng, nghệ, thạch đen... Tổng sản lượng lương thực có hạt vụ mùa năm 2023 ước tính đạt 174.967 tấn, tăng 0,55% hay tăng 955 tấn so cùng vụ năm trước.
Cây lâu năm
Trong tháng, các hộ gia đình tiếp tục thu hoạch các loại cây ăn quả phục vụ gia đình và thị trường như chuối, dứa, đu đủ, hồng, chanh, ổi, cam, quýt… Đồng thời, đầu tư cải tạo vườn, chăm sóc các loại cây vừa thu hoạch xong, loại bỏ những cây già cỗi, cho năng suất thấp, sản phẩm kém chất lượng và trồng mới một số diện tích cây ăn quả có giá trị kinh tế cao.
Tình hình dịch bệnh
Trong tháng, thời tiết khô hanh, đêm và sáng sớm có sương mù tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát sinh và gây hại đối với cây trồng ở tất cả các huyện, thành phố như: bệnh khô vằn, bệnh đạo ôn cổ bông trên cây lúa muộn; sâu keo mùa thu trên cây ngô, bệnh sâu keo, sâu gai, gây hại trên rau, đậu các loại… mức độ gây hại nhẹ và đã được cơ quan chức năng kịp thời khuyến cáo người dân xử lý các ổ bệnh không để lây lan trên diện rộng.
Chăn nuôi
Trong tháng tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh phát triển tương đối ổn định, đàn gia súc và gia cầm tiếp tục được người chăn nuôi đầu tư chăm sóc, tăng cả về số lượng và sản lượng thịt hơi xuất chuồng.
Tổng đàn trâu hiện có 105.976 con, tăng 0,64% hay tăng 675 con so với cùng kỳ năm trước; đàn bò hiện có 105.067 con, tăng 0,67% hay tăng 702 con; sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng tháng 10 đạt 127 tấn, tăng 3,25% hay tăng 4 tấn so với cùng kỳ năm 2022, lũy kế từ đầu năm 1.475 tấn, tăng 4,39% hay tăng 62 tấn; sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng tháng 10 đạt 163 tấn, giảm 1,21% hay giảm 2 tấn, lũy kế từ đầu năm đạt 1.772 tấn, tăng 3,44% hay tăng 59 tấn so với cùng kỳ năm trước.
Tổng số lợn hiện có 324.451 con, tăng 2,73% hay tăng 8.630 con so với cùng thời điểm năm 2022; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng tháng 10 đạt 1.986 tấn, tăng 0,66% hay tăng 13 tấn so với cùng kỳ năm trước, lũy kế từ đầu năm đạt 20.249 tấn, tăng 2,89% hay tăng 568 tấn so với cùng kỳ năm trước.
Tổng số gia cầm hiện có 3.106,2 nghìn con, tăng 3,58% hay tăng 107,44 nghìn con so với cùng thời điểm năm trước; sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng tháng 10 đạt 509 tấn, tăng 2,41% hay tăng 12 tấn, lũy kế từ đầu năm đạt 5.039 tấn, tăng 2,38% hay tăng 117 tấn; sản lượng trứng gia cầm đạt 3.008 nghìn quả, tăng 3,05%, lũy kế từ đầu năm đạt 29.532 nghìn quả, tăng 0,59% so với cùng kỳ năm trước.
Từ ngày 16/9 đến ngày 15/10/2023, dịch tả lợn Châu Phi phát sinh 08 ổ dịch mới tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh, làm mắc và buộc tiêu hủy 814 con; các ngành chức năng phối hợp với các ban, ngành địa phương tổ chức xử lý ổ dịch theo đúng kỹ thuật. Bệnh viêm da nổi cục xảy ra tại huyện Nguyên Bình làm mắc 12 con trâu, bò; bệnh lở mồm long móng xảy ra tại huyện Hà Quảng làm mắc 39 con trâu, bò; hiện nay các ổ dịch đang được theo dõi và áp dụng các biện pháp chống dịch. Ngoài ra, các dịch bệnh thông thường vẫn xảy ra lác đác tại các địa phương trên địa bàn tỉnh: 6 con trâu, bò chết do bệnh tụ huyết trùng; 23 con lợn chết do bệnh dịch tả, tụ huyết trùng...; 396 con gia cầm các loại chết do bệnh Niucatxơn, tụ huyết trùng...
2. Lâm nghiệp
Diện tích trồng rừng mới trong tháng tính đến ngày 15/10/2023 ước tính đạt 42,3 ha, tăng 25,17 ha so với cùng kỳ năm trước, lũy kế từ đầu năm là 783,57 ha, giảm 957,8 ha so với cùng kỳ năm trước, nguyên nhân giảm nhiều do Dự án bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2021- 2025 chưa thực hiện, hiện nay chủ đầu tư đang tiến hành đấu thầu vật tư, cây giống, phân bón. Sản lượng gỗ khai thác ước tính khoảng 1.998,7 m3, giảm 11,82 m³ so cùng kỳ năm trước, lũy kế từ đầu năm là 11.294,5 m3, giảm 3.031,85 m³. Sản lượng củi khai thác khoảng 70.603,3 ste, tăng 777,9 ste so cùng kỳ năm trước, lũy kế từ đầu năm 690.204,34 ste, tăng 5.070,64 ste. Số cây trồng lâm nghiệp phân tán ước tính đạt 1,8 nghìn cây; lũy kế từ đầu năm đạt 406,52 nghìn cây.
3. Thuỷ sản
Trong tháng 10, các hộ nuôi trồng tập trung vào chăm sóc và khai thác các loại thủy sản. Việc đánh bắt các loại thủy sản trên sông, suối vẫn được duy trì nhưng sản lượng đánh bắt thấp. Tổng sản lượng thủy sản tháng 10 ước tính đạt 42,68 tấn, giảm 0,99% hay giảm 0,43 tấn so với cùng kỳ năm trước, lũy kế từ đầu năm 362,09 tấn, giảm 0,52% hay giảm 1,9 tấn, trong đó: sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 10,96 tấn, tăng 1,41% hay tăng 0,15 tấn, lũy kế từ đầu năm 86,78 tấn, tăng 1,5% hay tăng 1,28 tấn; sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 31,72 tấn, giảm 1,8% hay giảm 0,58 tấn, lũy kế từ đầu năm 275,31 tấn, giảm 1,14% hay giảm 3,18 tấn.
II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
Hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh duy trì ổn định, các đơn vị công nghiệp chủ lực của tỉnh tập trung tháo gỡ khó khăn, huy động tối đa nguồn lực để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nhanh chóng lấy lại đà tăng trưởng vào những tháng cuối năm.
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp tháng 10/2023 ước tính giảm 2,79% so với tháng trước và tăng 14,74% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 42,54%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 15,8%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,09%; riêng ngành khai khoáng giảm 10,72% so với cùng kỳ năm trước, chỉ số giảm chủ yếu ở ngành khai thác quặng kim loại (quặng manggan và tinh quặng manggan) do một số đơn vị dừng khai thác từ tháng 10 để bảo dưỡng toàn máy móc thiết bị và làm đường vào các mỏ khai thác.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng tăng 3,67% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: ngành khai khoáng tăng 32,59%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 29,91%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 25,55%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,04% so với cùng kỳ năm trước.
III. ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG
Tháng 10 năm 2023 vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 462,89 tỷ đồng, tăng 7,1% so với tháng trước. Trong đó: vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện được 409,29 tỷ đồng, tăng 7,5%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước thực hiện được 53,6 tỷ đồng, tăng 4,18% so với tháng trước.
Nửa cuối tháng 9 năm 2023, tiếp tục có sự điều chỉnh vốn đầu tư công theo Quyết định số 1216/QĐ-UBND ngày 18/9/2023 về việc giao kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023 cho Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng các công trình giao thông tỉnh Cao Bằng để thực hiện dự án Đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Đồng Đăng (tỉnh Lạng Sơn) - Trà Lĩnh (tỉnh Cao Bằng) theo hình thức đối tác công tư (PPP), giai đoạn 1 (2020 - 2026) đầu tư 93,35 km. Tổng nguồn vốn kế hoạch năm 2023 của dự án là 1.282,5 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách Trung ương là 500 tỷ đồng; vốn ngân sách địa phương 782,5 tỷ đồng.
Các dự án có khối lượng thực hiện lớn trong tháng bao gồm: Đường tỉnh 208 (giai đoạn 2); Cải tạo, nâng cấp đường từ thị trấn Xuân Hoà (Hòa An) - thị trấn Thông Nông (Hà Quảng); Cải tạo nâng cấp đường giao thông Chu Trinh (thành phố Cao Bằng) - Hồng Nam (Hoà An).
Tính chung 10 tháng năm 2023, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước tính thực hiện được 2.844,06 tỷ đồng, bằng 49,42% kế hoạch năm 2023, tăng 34,64% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện được 2.565,11 tỷ đồng, tăng 27,38%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước thực hiện được 278,95 tỷ đồng, tăng 182,58% so với cùng kỳ năm 2022.
IV. THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ, GIÁ CẢ
Hoạt động thương mại dịch vụ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong tháng 10 năm 2023 diễn ra sôi nổi và nhộn nhịp, đa số các ngành hàng đều có xu hướng tăng so với tháng trước và tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước.
1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10 năm 2023 ước đạt 1.003,84 tỷ đồng, tăng 4,07% so với tháng trước và tăng 26,24% so với cùng kỳ năm trước. Chia theo ngành hoạt động:
Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 750,33 tỷ đồng, tăng 3,77% so với tháng trước và tăng 23,15% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu của tất cả các nhóm hàng trong tháng dự tính đều tăng cao hơn so với tháng trước, một số nhóm có mức tăng cao hơn mức tăng chung như: nhóm vật phẩm, văn hóa, giáo dục tăng 5,28%; nhóm xăng, dầu các loại tăng 7,61%; nhóm sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy tăng 5,98% và nhóm hàng hóa khác tăng 5,51% so với tháng trước.
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 190,57 tỷ đồng, tăng 5,29% so với tháng trước, tăng 56,73% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, dịch vụ lưu trú ước tính đạt 18,35 tỷ đồng, tăng 7,13%; dịch vụ ăn uống ước tính đạt 172,22 tỷ đồng, tăng 5,1% so với tháng trước.
Doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 1,28 tỷ đồng, tăng 5,28% so với tháng trước và tăng 79,16% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ khác ước đạt 61,66 tỷ đồng, tăng 3,96% so với tháng trước và giảm 2,98% so với cùng kỳ năm trước.
Trong tháng trên địa bàn tỉnh đã tổ chức sự kiện Hội chợ xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP tỉnh Cao Bằng năm 2023, Hội chợ diễn ra cùng với sự kiện Lễ hội du lịch thác Bản Giốc; đây là dịp để tỉnh Cao Bằng giới thiệu, quảng bá hình ảnh quê hương, vùng đất, con người Cao Bằng nói chung, đặc biệt là giới thiệu, quảng bá danh thắng quốc gia thác Bản Giốc đến với bạn bè trong nước và quốc tế; là cơ hội để các chủ thể sản xuất sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản của các địa phương kết nối sản phẩm ra thị trường, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng của du khách, vì vậy doanh thu các ngành dịch vụ đạt cao hơn so với tháng trước.
Tính chung 10 tháng năm 2023, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt gần 8.911 tỷ đồng, tăng 32,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 6.738,71 tỷ đồng, tăng 23,6%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 1.580,74 tỷ đồng, tăng 88,48%; doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 8,87 tỷ đồng, tăng 115,88%; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 582,67 tỷ đồng, tăng 35,32%.
2. Chỉ số giá
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng có biến động tăng so với tháng trước. Cụ thể: Chỉ số CPI chung trong tháng tăng 1,01% so với tháng trước; tăng 0,65% so với cùng tháng năm trước; tăng 1,28% so với tháng 12 năm trước; tính chung 10 tháng chỉ số giá tăng 1,32% so với bình quân cùng kỳ.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính thì có 6 nhóm hàng tăng so với tháng trước: Đồ uống và thuốc lá tăng 0,18% (chủ yếu do nước khoáng tăng 1,29%; nước uống tăng lực đóng chai, lon, hộp tăng 1,13%; bia lon tăng 0,99% so với tháng trước); May mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,17%, thời tiết trở lạnh, nhu cầu mua sắm quần áo của người dân tăng; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,15%; Văn hóa, giải trí và du lịch tăng nhẹ 0,01%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,08%; Chỉ số giá nhóm giáo dục tăng mạnh 32,51% so với tháng trước, tăng chủ yếu ở nhóm dịch vụ giáo dục tăng 40,42% (giáo dục trung học cơ sở tăng 138,10%; giáo dục trung học phổ thông tăng 138,10%), nguyên nhân mức thu học phí tăng theo Nghị quyết số 59/2023/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành ngày 25/9/2023 Quy định mức thu học phí giáo dục mầm non, phổ thông công lập và giáo dục thường xuyên năm học 2023 - 2024 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Ngược lại có 4 nhóm hàng hóa có chỉ số giá giảm: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,61% (thịt lợn giảm 2,94%, nội tạng động vật giảm 2,67); Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 0,05%; Thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,07% (đa số giá các mặt hàng giảm do các cửa hàng khuyến mãi giảm giá để thu hút người mua); Giao thông giảm 1,59% (xe đạp giảm 1,56%; xăng giảm 4,62%; dầu diezel giảm 0,74% so với tháng trước). Riêng nhóm bưu chính viễn thông có chỉ số giá không tăng không giảm so với tháng trước.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10 năm 2023 tăng 1,28% so với tháng 12 năm 2022 và tăng 0,65% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 10 tháng năm 2023 tăng 1,32% so với bình quân cùng kỳ năm 2022.
Chỉ số giá vàng tháng 10 năm 2023 tăng 0,82% so với tháng 9 năm 2023, tăng 10,6% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 10 tháng năm 2023 tăng 3,99% so với bình quân cùng kỳ.
Chỉ số giá Đô la Mỹ tháng 10 năm 2023 tăng 1,19% so với tháng trước và tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá Đô la Mỹ bình quân 10 tháng năm 2023 tăng 2,35% so với bình quân cùng kỳ.
3. Hoạt động vận tải
Doanh thu hoạt động vận tải
Tháng 10 năm 2023 các cơ sở kinh doanh vận tải, kho bãi hoạt động kinh doanh bình thường, thời tiết thuận lợi cho vận tải hành khách và vận tải hàng hoá đến địa điểm tập kết vật liệu và công trình đang thi công, doanh thu ước đạt 35,68 tỷ đồng, bằng 102,25% so với tháng trước; bằng 118,4% so với cùng kỳ năm trước. So với tháng trước, doanh thu vận tải hành khách tăng 1,30%, doanh thu vận tải hàng hóa tăng 3,27% và doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải giảm 12,82%. Lũy kế 10 tháng doanh thu vận tải ước đạt 342,51 tỷ đồng, tăng 33,17% so với cùng kỳ năm trước.
Vận tải hành khách
Ước tính tháng 10 năm 2023 vận chuyển hành khách đạt 257,8 nghìn lượt hành khách, tăng 2,61% so với tháng trước, tăng 51,18% so với cùng kỳ năm trước; ước tính hành khách luân chuyển đạt 13.593,3 nghìn lượt HK.km so với tháng trước tăng 1,2% và tăng 44,1% so với cùng kỳ năm trước.
Vận tải hành khách 10 tháng năm 2023 ước tính đạt 1.759,5 nghìn hành khách và đạt 119.532,2 nghìn lượt HK.km, so với cùng kỳ năm trước số hành khách vận chuyển tăng 17,73% và số hành khách luân chuyển tăng 48,88%.
Vận tải hàng hoá
Dự ước vận chuyển hàng hóa tháng 10 năm 2023 đạt 147,6 nghìn tấn hàng hóa và luân chuyển hàng hóa đạt 6.446,2 nghìn tấn.km, so với tháng trước tăng 3,09% hàng hóa vận chuyển và tăng 0,44% hàng hóa luân chuyển.
Tính chung 10 tháng năm 2023, vận tải hàng hóa ước tính đạt 1.342 nghìn tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 19,41%; hàng hóa luân chuyển ước tính đạt 66.966,4 nghìn tấn.km, tăng 91,26% so với cùng kỳ năm trước.
V. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Tình hình dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm
Luỹ tích đến 17h00 ngày 14/10/2023, tỉnh Cao Bằng xét nghiệm sàng lọc COVID-19 được 601.588 mẫu, trong đó có 99.406 mẫu dương tính, không có trường hợp bệnh đang được cách ly điều trị tại các cơ sở thu dung, điều trị của tỉnh, không có trường hợp mới mắc đang được điều trị tại các cơ sở điều trị, không có trường hợp mới mắc đang được điều trị tại nhà, khỏi bệnh 99.336 người, chuyển tuyến trung ương 03 người và tử vong 67 người.
Tiếp tục tổ chức, triển khai thực hiện tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19. Lũy tích số mũi tiêm đã thực hiện từ ngày 16/4/2021 đến ngày 14/10/2023 là 1.344.113 mũi.
Đối với các bệnh truyền nhiễm gây dịch khác, trong tháng 10/2023 ghi nhận một số bệnh lưu hành như: 10 trường hợp mắc Tay chân miệng; 03 trường hợp Viêm gan vi rút B; 01 trường hợp Viêm gan vi rút C; 02 trường hợp Uốn ván sơ sinh; 01 trường hợp tử vong do Dại tại xã Cô Ba, huyện Bảo Lạc; 01 trường hợp mắc Uốn ván; 05 trường hợp Lao phổi; 03 trường hợp Sốt xuất huyết.
Các trường hợp mắc lao, sốt rét, rối loạn tâm thần... được phát hiện đều được quản lý, điều trị theo quy định. Trong tháng phát hiện 04 trường hợp nhiễm HIV: Bảo Lâm 01, Nguyên Bình 02, Trùng Khánh 01; phát hiện 20 trường hợp mắc Lao mới.
Vệ sinh an toàn thực phẩm: Trong tháng 10/2023 xảy ra 02 vụ ngộ độc thực phẩm tại 02 trường học thuộc huyện Bảo Lạc và huyện Hạ Lang, làm 45 người mắc, 18 người nhập viện, không có người tử vong.
2. Giáo dục
Kiểm tra nắm tình hình, tư vấn việc tổ chức dạy học theo chương trình GDPT, GDTX mới. Thực hiện đánh giá ngoài các cơ sở giáo dục để công nhận trường học đạt chuẩn quốc gia năm 2023 và tiến hành các thủ tục thanh toán kinh phí ngân sách. Tổ chức khai mạc Tuần lễ học tập suốt đời năm 2023.
3. Hoạt động văn hoá, thể thao
Tháng 10/2023 diễn ra nhiều sự kiện có ý nghĩa đặc biệt chào mừng kỷ niệm 524 năm thành lập Tỉnh và 73 năm Ngày giải phóng Cao Bằng (03/10/1950 - 03/10/2023), bao gồm: (1) Tổ chức thành công Lễ khai mạc Tuần Văn hóa, Thể thao, Du lịch (VHTTDL) Cao Bằng năm 2023; đón Bằng Chứng nhận danh hiệu Công viên địa chất (CVĐC) toàn cầu UNESCO Non nước Cao Bằng sau kỳ tái thẩm định lần thứ nhất. Các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch phong phú, hấp dẫn như: Triển lãm Mỹ thuật khu vực III Tây Bắc - Việt Bắc lần thứ 28; Trình diễn Di sản văn hóa phi vật thể; Trình diễn dù lượn “Bay trên miền Non nước”; Trưng bày, giới thiệu các sản phẩm OCOP, đặc sản đặc trưng địa phương và trình diễn chế biến các món ăn; Biểu diễn tiết mục dân vũ với sự tham gia của 3.000 người tại phố đi bộ Kim Đồng và một số giải thể thao cấp địa phương và mở rộng. (2) Tổ chức thành công Lễ hội du lịch Thác Bản Giốc năm 2023, điểm nhấn của Lễ hội là Chương trình biểu diễn hát Then, đàn Tính với sự tham gia của 1.000 người, đã được xác lập kỷ lục số lượng người mặc trang phục dân tộc biểu diễn hát Then, đàn Tính lớn nhất Việt Nam. (3) Hội nghị “Giới thiệu Cao Bằng” - Điểm đến - Kết nối và phát triển tại Trụ sở Bộ Ngoại giao Việt Nam. Qua đó, đã quảng bá hình ảnh, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của Tỉnh đến các đối tác, nhà đầu tư trong nước và quốc tế, thu hút đầu tư và thúc đẩy hợp tác trên nhiều lĩnh vực.
Bên cạnh đó, còn có một số hoạt động khác nổi bật như: Phối hợp với Công đoàn Báo Đại biểu Nhân dân trao tặng 11 tủ sách cộng đồng tại huyện Bảo Lâm (10 xã và 01 trường học). Chuẩn bị lực lượng tham gia Hội Thi thể thao các dân tộc thiểu số toàn quốc lần thứ XIII, khu vực I năm 2023. Tham gia thi đấu giải Vô địch JuJitsu quốc gia năm 2023 (đạt 01 huy chương vàng, 04 huy chương đồng, 04 vận động viên đạt đẳng cấp kiện tướng); giải Cờ vua Hải Dương mở rộng tranh cup “BLUE HORSE” lần thứ II năm 2023 (đạt 01 huy chương vàng, 01 huy chương bạc, 03 huy chương đồng); giải Quần vợt phong trào toàn quốc năm 2023 (đạt 03 huy chương bạc, 09 huy chương đồng).
4. Tình hình trật tự, an toàn giao thông
Từ ngày 15/9/2023 đến ngày 14/10/2023 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 14 vụ tai nạn giao thông đường bộ làm 01 người chết, 15 người bị thương, thiệt hại tài sản ước tính khoảng 287 triệu đồng (so với tháng trước: tăng 11 vụ, 13 người bị thương, không tăng, không giảm số người chết).
5. Bảo vệ môi trường và phòng chống cháy, nổ
Từ ngày 18/9/2023 đến 17/10/2023 trên địa bàn tỉnh đã phát hiện 08 vụ vi phạm môi trường (tăng 05 vụ so với tháng trước và giảm 14 vụ so với cùng kỳ năm trước), số vụ vi phạm môi trường đã xử lý trong tháng là 01 vụ (giảm 03 vụ so với tháng trước và giảm 09 vụ so với cùng kỳ năm trước), số tiền xử phạt là 85,5 triệu đồng.
Về tình hình cháy, nổ: Trong tháng không phát sinh cháy, nổ trên địa bàn tỉnh. Tính chung 10 tháng, toàn tỉnh xảy ra 07 vụ cháy, nổ với tổng giá trị thiệt hại ước tính 2,96 tỷ đồng.
Về tình hình thiên tai: Trong tháng không có thiên tai xảy ra trên địa bàn.
Cục thống kê tỉnh Cao Bằng
Ý kiến bạn đọc
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn