I. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN
1. Nông nghiệp
Trồng trọt
Cây hàng năm
Tính đến hết tháng 4 diện tích gieo trồng các loại cây trồng vụ đông xuân cơ bản đã xong. Tuy nhiên, diện tích gieo trồng các loại cây trồng chính vụ đông xuân giảm so với cùng kỳ năm trước do thời tiết nắng nóng, khô hạn kéo dài ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Ước tính một số cây trồng chính đạt được như sau: cây lúa trồng được 3.445 ha, so với cùng kỳ năm trước giảm 6,18% hay giảm 227 ha; cây ngô trồng được 22.341 ha, so với cùng kỳ năm trước giảm 10,17% hay giảm 2.530 ha. Diện tích gieo trồng lúa, ngô giảm do năm nay thời tiết khô hạn kéo dài gây khó khăn trong khâu làm đất, một số diện tích vùng cao không có nước để gieo cấy lúa, nhiều diện tích ngô đã trồng nhưng không mọc được hoặc bị chết héo. Cây thuốc lá trồng được 6.403 ha, tăng 23,51% hay tăng 1.219 ha so với cùng kỳ năm trước; hiện nay đang trong giai đoạn thu sấy, ước tính sản lượng thu hoạch được 5.440,3 tấn. Cây khoai lang gieo trồng được 130 ha, so với cùng kỳ năm trước giảm 1,52% hay giảm 2 ha; cây đậu tương gieo trồng được 312 ha, so với cùng kỳ năm trước giảm 8,5% hay giảm 29 ha; cây lạc gieo trồng được 255 ha, so với cùng kỳ năm trước giảm 19,56% hay giảm 62 ha; rau các loại gieo trồng được 1.503 ha, so với cùng kỳ năm trước giảm 0,6% hay giảm 9 ha.
Cây lâu năm
Trong tháng, các hộ gia đình tập trung thu hoạch các loại cây ăn quả phục vụ gia đình và thị trường như mận, dứa, chuối, ổi, mít… Đồng thời đầu tư cải tạo vườn, chăm sóc một số cây vừa thu hoạch xong, loại bỏ những cây già cỗi, cho năng suất thấp.
Chăn nuôi
Tổng đàn gia súc, gia cầm
Tổng số trâu: có 104.559 con, so với cùng kỳ năm trước giảm 0,53% hay giảm 560 con.
Tổng số bò: có 101.158 con, so với cùng kỳ năm trước tăng 0,29% hay tăng 296 con.
Tổng đàn lợn: có 346.183 con, so với cùng kỳ năm trước tăng 2,9% hay tăng 9.761 con. Đàn lợn tăng lên là do hiện nay giá lợn hơi có xu hướng tăng khá cao, thúc đẩy người dân mở rộng đầu tư chăn nuôi.
Tổng số gia cầm: có 3.008 nghìn con, so với cùng kỳ năm trước tăng 2,42% hay tăng 71,13 nghìn con. Trong đó: đàn gà có 2.579 nghìn con so với cùng kỳ năm trước tăng 1,41% hay tăng 35,89 nghìn con.
Tình hình dịch bệnh
Đối với đàn trâu, bò: Trong tháng bệnh Tụ huyết trùng và bệnh khác xảy ra rải rác tại các huyện với tổng số trâu, bò mắc bệnh 16 con, chết 02 con.
Đối với đàn lợn: Dịch tả lợn Châu Phi phát sinh 05 ổ dịch tại các huyện Bảo Lạc, Hoà An, Bảo Lâm, Thạch An làm mắc và buộc tiêu hủy 151 con lợn với tổng khối lượng 4.565 kg; bệnh Tụ huyết trùng và bệnh khác xảy ra rải rác tại các huyện làm mắc bệnh 87 con, chết 04 con.
Đối với đàn gia cầm: Dịch bệnh trên đàn gia cầm ổn định, chủ yếu mắc rải rác đối với bệnh Newcastle và bệnh Tụ huyết trùng tại các huyện với tổng số gia cầm mắc bệnh 153 con, chết 87 con.
2. Lâm nghiệp
Diện tích rừng bị thiệt hại tính từ ngày 16/3/2025 đến ngày 15/4/2025 là 23,12 ha, trong đó: xảy ra 18 vụ cháy rừng làm 17,18 ha rừng bị cháy, nguyên nhân chủ yếu do thời tiết khô hanh, nắng nóng kéo dài, người dân xử lý thực bì làm nương rẫy, đốt cỏ, dùng lửa bắt ong… sơ ý làm cháy lan sang rừng; 5,94 ha do chặt phá rừng trái phép.
Diện tích rừng trồng mới tập trung toàn tỉnh ước tính đạt 111,27 ha, giảm 342,96 ha so với cùng kỳ năm trước do khô hạn nên người dân chưa trồng lại sau khai thác, cộng dồn từ đầu năm đạt 233,55 ha, giảm 727,79 ha. Sản lượng gỗ khai thác ước tính khoảng 1.385,33 m3, tăng 132,09 m³ so với cùng kỳ năm trước, cộng dồn từ đầu năm đạt 5.247,09 m³, tăng 2.237,15 m³. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước trồng được 3,27 nghìn cây, giảm 0,43 nghìn cây so với cùng kỳ năm trước, cộng dồn từ đầu năm trồng được 123,87 nghìn cây, giảm 25,17 nghìn cây.
3. Thuỷ sản
Tổng sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 36,19 tấn, so với cùng kỳ năm trước giảm 0,98% hay giảm 0,36 tấn, cộng dồn từ đầu năm đạt 157,41 tấn, tăng 0,27% hay tăng 0,43 tấn.
II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 4 ước tính tăng 7,36% so với tháng trước và tăng 14,36% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 27,56% so với cùng kỳ năm trước do Công ty Cổ phần gang thép Cao Bằng và Công ty Cổ phần xây dựng và chế biến trúc tre xuất khẩu Cao Bằng tăng khối lượng sản phẩm sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 25,52%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,13%; ngành khai khoáng tăng 1,32% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 3,24% so với cùng kỳ năm trước. Một số sản phẩm sản xuất tăng so với cùng kỳ năm trước như: quặng mangan và tinh quặng mangan tăng 83,66%; cát tự nhiên các loại tăng 46,12%; xi măng tăng 30,45%; đá xây dựng tăng 19,41%; gạch xây tăng 7,53%; quặng niken và tinh quặng niken tăng 4,97%... Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: chiếu trúc, chiếu tre giảm 28,33%; mangan và các sản phẩm của mangan giảm 17,52%; sắt thép không hợp kim dạng bán thành phẩm (phôi thép) giảm 13,38%; đường RE giảm 11,67%; điện sản xuất giảm 3,71%; quặng chì và tinh quặng chì giảm 2,66%.
III. ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG
Ước tính tháng 4 năm 2025 vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý đạt 250,14 tỷ đồng, tăng 10,04% so với tháng trước và tăng 10,55% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện được 240,45 tỷ đồng, tăng 10,01%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước thực hiện được 9,69 tỷ đồng, tăng 10,76% so với tháng trước.
Hiện nay, vốn đầu tư công đã phân bổ và bàn giao cho các chủ đầu tư thực hiện là 4.768/4.768 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch. Tuy nhiên, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công năm 2025 của tỉnh đạt thấp hơn mức trung bình của cả nước (Hiện tại, tỉnh Cao Bằng xếp thứ 38/63 về tỷ lệ giải ngân của cả nước)[1].
Các công trình có khối lượng thực hiện lớn trong tháng bao gồm: Dự án Đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Đồng Đăng (Lạng Sơn) - Trà Lĩnh (Cao Bằng); Trụ sở làm việc các Sở ban ngành tỉnh Cao Bằng; Đập dâng nước Thành phố Cao Bằng; Đường từ xã Sơn Lập (Bảo Lạc) xã Yên Thổ (Bảo Lâm);... Hiện nay, dự án Đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Đồng Đăng (Lạng Sơn) - Trà Lĩnh (Cao Bằng) đang triển khai 29 mũi thi công đường, 40 mũi thi công cầu và 2 mũi thi công hầm với 1.016 máy móc, thiết bị, gần 2.000 kỹ sư, công nhân lao động. Số vốn bố trí cho dự án là 2.394/4.767 tỷ đồng, chiếm 50,22% kế hoạch vốn đầu tư công năm 2025. Tiến độ thực hiện các gói thầu đến 17/4/2025 được 2.409/10.057 tỷ đồng, đạt 23,96% giá trị hợp đồng; giải ngân vốn kế hoạch 2025 tính đến hết 15/4/2025 được 202,3/2.510,5 tỷ đồng, đạt 28,06% kế hoạch.
IV. THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ, GIÁ CẢ
1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4 năm 2025 ước đạt 1.144,74 tỷ đồng, tăng 5,97% so với tháng trước và tăng 16,06% so với cùng kỳ năm trước. Chia theo ngành hoạt động:
Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước 869,88 tỷ đồng, tăng 5,55% so với tháng trước và tăng 15,22% so với cùng kỳ năm trước. 10/11 nhóm hàng hóa có doanh thu ước tính tăng so với tháng trước, cụ thể: Lương thực, thực phẩm tăng 6,59%; hàng may mặc tăng 2,16%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 4,44%; vật phẩm, văn hóa, giáo dục tăng 8,04%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 11,91%; phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) tăng 3,82%; xăng, dầu các loại tăng 4,59%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 0,49%; hàng hóa khác tăng 13,91%; dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác tăng 4,27%. Chỉ có nhóm nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) doanh thu dự ước giảm 1,75% so với tháng trước.
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 199,69 tỷ đồng, tăng 10% so với tháng trước, tăng 18,59% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, dịch vụ lưu trú ước tính đạt 27,01 tỷ đồng, tăng 21,73%; dịch vụ ăn uống ước tính đạt 172,68 tỷ đồng, tăng 18,12% so với cùng kỳ năm 2024.
Doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 1,89 tỷ đồng, tăng 12,01% so với tháng trước và tăng 15,72% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh thu dịch vụ khác ước đạt 73,27 tỷ đồng, tăng 0,57% so với tháng trước và tăng 19,47% so với cùng kỳ năm trước.
2. Hoạt động xuất nhập khẩu[2]
Trong tháng, hoạt động xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh diễn ra ổn định. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá tính từ ngày 15/3/2025 đến hết ngày 14/4/2025 đạt 163,54 triệu USD, trong đó: kim ngạch xuất khẩu đạt 95,77 triệu USD; kim ngạch nhập khẩu đạt 67,77 triệu USD.
3. Giá cả thị trường
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng biến động tăng so với tháng trước. Cụ thể: Chỉ số CPI chung trong tháng tăng 0,06% so với tháng trước; tăng 1,68% so với cùng kỳ năm trước; tăng 1,57% so với tháng 12 năm trước; bình quân 4 tháng năm 2025 tăng 1,89% so với bình quân cùng kỳ.
Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính thì có 06 nhóm hàng có xu hướng tăng so với tháng trước: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,7% (chủ yếu do nhóm thực phẩm tăng 0,98%, trong đó mặt hàng thịt lợn tiếp tục tăng 2,16%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,04%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,09%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,16%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%; hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,03%. Ngược lại, một số nhóm hàng có chỉ số giá giảm: Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 0,22%; giao thông giảm 1,36% (giảm chủ yếu ở các nhóm: phương tiện đi lại giảm 0,71%; nhiên liệu giảm 2,74%, cụ thể: xe ô tô mới giảm 1,53%; xăng giảm 2,84%; dầu diezel giảm 3,3% so với tháng trước); văn hoá, giải trí và du lịch giảm 0,09%. Riêng các nhóm bưu chính viễn thông; giáo dục có chỉ số giá không tăng không giảm so với tháng trước.
Chỉ số giá vàng tháng 4 năm 2025 tiếp tục tăng mạnh theo biến động chung của giá vàng trong nước và thế giới, cụ thể tăng 9,48% so với tháng trước, tăng 21,33% so với tháng 12 năm 2024 và tăng 39,99% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 4 tháng đầu năm 2025 tăng 37,53% so với bình quân cùng kỳ.
Chỉ số giá Đô la Mỹ tháng 4 năm 2025 tăng 0,84% so với tháng trước, tăng 1,75% so với tháng 12 năm 2024 và tăng 3,25% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá Đô la Mỹ bình quân 4 tháng năm 2025 tăng 3,7% so với bình quân cùng kỳ.
4. Hoạt động vận tải
Doanh thu hoạt động vận tải
Doanh thu hoạt động vận tải tháng 4 năm 2025 ước đạt 42,74 tỷ đồng, tăng 16,46% so với tháng trước và tăng 0,8% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu vận tải cộng dồn từ đầu năm đến tháng 4 năm 2025 ước đạt 150,09 tỷ đồng, giảm 1% so với cùng kỳ năm trước.
Vận tải hành khách
Tháng 4 năm 2025 vận chuyển hành khách ước đạt 215,6 nghìn lượt hành khách, tăng 26,87% so với tháng 3 năm 2025, tăng 5,47% so với cùng kỳ năm trước; ước tính hành khách luân chuyển đạt 18.316,3 nghìn lượt HK.km so với tháng trước tăng 28,42%, so với cùng kỳ năm trước tăng 4,03%.
Vận tải hành khách trong 4 tháng đầu năm 2025 ước tính đạt 754,3 nghìn hành khách và đạt 63.915,9 nghìn lượt HK.km, so với cùng kỳ năm trước số hành khách vận chuyển tăng 8,24% và số hành khách luân chuyển tăng 7,13%.
Vận tải hàng hoá
Dự ước vận chuyển hàng hóa tháng 4 năm 2025 đạt 139,8 nghìn tấn hàng hóa và luân chuyển hàng hóa đạt 7.343,3 nghìn tấn.km, so với tháng trước tăng 8,56% hàng hóa vận chuyển và tăng 8,21% hàng hóa luân chuyển.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2025, vận tải hàng hóa ước tính đạt 464,8 nghìn tấn hàng hóa vận chuyển, giảm 13,98%; hàng hóa luân chuyển ước tính đạt 25.220 nghìn tấn.km, giảm 15,97% so với cùng kỳ năm trước.
VI. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI
- Đối với các bệnh truyền nhiễm trong tháng 4/2025 ghi nhận một số bệnh lưu hành như: Adeno vi rút 14 ca; Cúm 324 ca; Tiêu chảy 200 ca; Thủy đậu 13 ca; 01 trường hợp tử vong nghi do dại; 01 trường hợp Ho gà; 01 trường hợp Uốn ván; 01 trường hợp Viêm gan B; 02 trường hợp viêm gan C. Tháng 4 ghi nhận thêm 399 trường hợp mắc sởi tại 10/10 huyện, thành phố, cộng dồn từ đầu năm có 3.888 trường hợp mắc sởi, tỉnh đã triển khai chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng, chống dịch Sởi cho trẻ em tính đến hết ngày 15/4/2025 đạt 97%.
- Trong tháng 4 trên địa bàn tỉnh không có vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra.
- Về giáo dục: Thành lập các đoàn tư vấn công tác xây dựng trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, phấn đấu đạt chỉ tiêu giao năm 2025 “tăng thêm 07 trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia”, tính đến tháng 4/2025, số trường mầm non, phổ thông đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia là 187/503 trường đạt 37,18%. Chất lượng giáo dục mũi nhọn tiếp tục có những chuyển biến rõ nét, đặc biệt ở Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2024 - 2025 đạt 42 giải (tăng 08 giải so với năm học trước); 02 giải quốc tế (tăng 01 giải so với năm học trước).
- Về văn hóa: Tháng 4 ghi nhận lượt khách du lịch đến tham quan học tập tại các khu di tích Quốc gia đặc biệt tăng cao so với các tháng trước (Trong tháng tháng 4 phục vụ đón tiếp 323 đoàn khách); tổ chức các hoạt động kỷ niệm 95 năm Ngày thành lập Chi bộ Đảng Cộng sản đầu tiên của tỉnh Cao Bằng (01/4/1930 - 01/4/2025) và chuẩn bị các hoạt động chào mừng lễ kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2025).
- Về thể thao: Chuẩn bị các nội dung tổ chức Giải vô địch các Câu lạc bộ Jujitsu quốc gia năm 2025 tại tỉnh Cao Bằng. Tham gia thi đấu giải Vô địch Pencak silat quốc gia năm 2025 đạt 01 Huy chương Đồng, 03 vận động viên đạt kiện tướng quốc gia. Tổ chức thành công Ngày Chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân năm 2025 tại huyện Bảo Lâm (với 2000 người tham gia); giải Cầu lông tỉnh Cao Bằng năm 2025 (với sự tham gia của 13 đoàn và 260 vận động viên tham gia).
- Từ ngày 15/3/2025 đến ngày 14/4/2025 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 07 vụ tai nạn giao thông đường bộ làm 01 người chết, 08 người bị thương, thiệt hại tài sản ước tính 29,5 triệu đồng. So với tháng trước số vụ giao thông tăng 01 vụ, tăng 01 người bị thương và giảm 02 người chết; so sánh với cùng kỳ trước giảm 13 vụ, giảm 06 người chết và giảm 16 người bị thương.
- Trong tháng trên địa bàn tỉnh đã phát hiện 04 vụ, 05 đối tượng vi
phạm môi trường (tăng 03 vụ so với tháng trước và giảm 02 vụ so với cùng kỳ
năm trước. Khởi tố 03 vụ, 04 bị can. Xử lý hành chính 02 đối tượng với số tiền 80,75 triệu đồng.
- Về tình hình cháy, nổ: Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh xảy ra 05 vụ cháy nhà, làm 01 người chết, thiệt hại 1,1 tỷ đồng.
- Từ đầu năm đến hết tháng 4/2025, tỉnh Cao Bằng không phát sinh thiên tai.
[1] Theo Báo cáo số 563/BC-STC ngày 02/4/2025 của Sở Tài chính về tình hình phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công năm 2025 đến hết ngày 31/3/2025.
[2] Nguồn: Chi cục Hải quan Khu vực VI
Chi cục thống kê tỉnh Cao Bằng
Ý kiến bạn đọc
Những tin cũ hơn